Đối với từng loại phương tiện tham gia giao thông, Bộ GTVT có quy định giới hạn riêng về trọng lượng xe. Trái lại, nhiều người điều khiển ô tô còn “mông lung” về quy định về tải trọng xe dẫn đến vô ý vi phạm.
Các hành vi vi phạm hành chính khi tham gia giao thông ngày càng được xử lý nghiêm khắc và nghiêm khắc hơn, theo Nghị định 171/2013 / NĐ-CP của Chính phủ. Về trọng lượng xe, người điều khiển phương tiện có thể bị phạt đến 36.000.000 đồng nếu vi phạm. Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải hiểu rõ khái niệm “tải trọng xe là gì” và các quy định của pháp luật về quy định về tải trọng xe để tránh mắc phải những sai sót ngoài ý muốn liên quan đến tải trọng.
Có nhiều cách diễn giải quy định về tải trọng xe khác nhau, điều này có thể gây nhầm lẫn cho người lái xe. Tuy nhiên, sau đây là định nghĩa rộng: Toàn bộ trọng lượng của sản phẩm mà phương tiện (ô tô) đang chở / vận chuyển không bao gồm tổng trọng lượng của phương tiện (trọng lượng của xe và người ngồi trên xe).
Tải trọng ô tô và xe tải được quy định để hỗ trợ người lái xe xác định khối lượng tối đa mà xe có thể vận chuyển, đồng thời tránh cho xe bị “quá tải”. Hơn nữa, nếu xe được xếp đúng tải trọng thì người điều khiển phương tiện sẽ không gặp khó khăn và an toàn khi tham gia giao thông. Đây quy định về tải trọng xe.
Nhiều người dùng vẫn nhầm lẫn giữa tải trọng xe với các khái niệm khác như trọng lượng toàn bộ xe vì không phải ai cũng hiểu trọng lượng xe là gì. Vậy trọng lượng toàn bộ xe và trọng lượng xe có gì khác nhau?
Tổng khối lượng hàng hóa mà xe chở và khối lượng chung của xe được gọi là tổng khối lượng xe (khối lượng xe, người và đồ đạc cá nhân trên xe). Đây là một ví dụ dễ hiểu: Tổng quy định về tải trọng xe của xe bán tải chở hàng có trọng lượng 50kg là 50kg, tổng khối lượng của xe (tự trọng) có hàng là 50kg và người ngồi trên xe là 100kg.
Theo Bộ Giao thông Vận tải, tất cả các xe ô tô chở hàng tham gia giao thông không được phép vận chuyển một khối lượng sản phẩm lớn hơn giới hạn trọng lượng của quy định về tải trọng xe. Thông tư 46/2015 / TT-BGTVT nêu rõ những hạn chế chi tiết đối với từng loại phương tiện (Bộ Giao thông vận tải). Người lái xe và chủ phương tiện nên nghiên cứu kỹ các hướng dẫn để thiết lập tải trọng tối đa áp dụng cho phương tiện của mình.
Người lái xe tham gia giao thông nên tính toán trọng lượng của chiếc xe mình đang lái và điều chỉnh khối lượng sản phẩm phù hợp cho phù hợp. Sau đây là công thức tính cụ thể:
Tải trọng xe = Tổng tải trọng xe – Tự trọng xe – Cân nặng của người ngồi trên xe.
Ví dụ, để tính tải trọng cho xe ô tô vận chuyển thực phẩm sạch, bạn chỉ cần đặt toàn bộ xe lên bàn cân, sau đó trừ đi trọng lượng của xe và trọng lượng của người ngồi trên xe để được khối lượng của xe. Sẽ ra quy định về tải trọng xe.
Người lái xe sẽ dễ mắc lỗi chở quá trọng lượng nếu không kiểm tra đúng tải trọng của xe. Vì vậy, làm thế nào để bạn có thể biết liệu xe có bị vượt quá tải trọng hay không? Để tính toán lượng đồ quá tải, người ta sẽ sử dụng công thức sau:
Khối lượng hàng hoá quá tải = Tổng tải trọng xe cân được hiện tại – Khối lượng xe – Tải trọng hàng hóa được phép chở (theo quy định).
Ví dụ: Một xe tải khối lượng 4 tấn, khối lượng hàng xe được chở là 4,4 tấn. Vậy thì: quy định về tải trọng xe = 11 – 4 – 4,4 = 2,6 tấn.
Các phương tiện vượt quá khối lượng cho phép sẽ bị phạt. Mức phạt này là tùy thuộc vào phần trăm quá tải. Sau đây là công thức tính:
Phần trăm quá tải (%) = (Khối lượng chở hàng quá tải được tính/Tải trọng tối đa) x 100%.
Ví dụ: Vẫn là chiếc xe tải nhỏ tải 1 tấn ở ví dụ trên, ta tính toán % quá tải phần trăm quá tải = 2,6/4,4 x 100% = 59,09 %. Như vậy, xe tải trên đã chạy quá tải 59,09% và sẽ phải chịu mức phạt áp dụng đối với tỷ lệ phần trăm này và theo quy định về tải trọng xe.
Cả người điều khiển phương tiện (lái xe) và chủ phương tiện (chủ xe) sẽ bị phạt nếu xe chở quá tải, theo luật của chính phủ. Mức phạt được chia thành các mức dựa trên mức độ chở quá tải trọng của xe.
Mức phạt cụ thể được áp dụng theo bảng dưới đây:
Như vậy, người điều khiển phương tiện có thể bị phạt tới 12 triệu đồng và tước bằng lái 5 tháng, trong khi chủ xe (cá nhân) có thể bị phạt tới 20 triệu đồng (đối với cá nhân) . Khi vi phạm quy định về tải trọng xe 100%, mức phạt có thể lên đến 40 triệu đồng (đối với tổ chức). Do đó, các tài xế và chủ phương tiện cần nghiên cứu kỹ Nghị định 100/2019 / NĐ-CP và kiểm tra trọng lượng xe tải trước khi tham gia giao thông để tránh vi phạm.
Biết trọng lượng xe là gì và những giới hạn nào áp dụng đối với quy định về tải trọng xe có thể giúp người lái xe tránh mắc phải những sai lầm tốn kém khi tham gia giao thông. Đồng thời, tuân thủ luật giao thông là một cách văn minh để bảo vệ chính mình và những người xung quanh. Nếu còn thắc mắc về vấn đề này thì bạn liên hệ với số hotline của công ty để được giải đáp thắc mắc.
NỘI DUNGTải trọng xe là gì?Phân biết giữa tại trọng và trọng tảiCác quy định về tải trọng xe tảiCông thức tính tải trọng xe tảiCông thức tính qua tải hàng hóaCông thức tính...
NỘI DUNGTải trọng xe là gì?Phân biết giữa tại trọng và trọng tảiCác quy định về tải trọng xe tảiCông thức tính tải trọng xe tảiCông thức tính qua tải hàng hóaCông thức tính...
NỘI DUNGTải trọng xe là gì?Phân biết giữa tại trọng và trọng tảiCác quy định về tải trọng xe tảiCông thức tính tải trọng xe tảiCông thức tính qua tải hàng hóaCông thức tính...
NỘI DUNGTải trọng xe là gì?Phân biết giữa tại trọng và trọng tảiCác quy định về tải trọng xe tảiCông thức tính tải trọng xe tảiCông thức tính qua tải hàng hóaCông thức tính...
NỘI DUNGTải trọng xe là gì?Phân biết giữa tại trọng và trọng tảiCác quy định về tải trọng xe tảiCông thức tính tải trọng xe tảiCông thức tính qua tải hàng hóaCông thức tính...
NỘI DUNGTải trọng xe là gì?Phân biết giữa tại trọng và trọng tảiCác quy định về tải trọng xe tảiCông thức tính tải trọng xe tảiCông thức tính qua tải hàng hóaCông thức tính...